20 C
Vietnam
Saturday, 23 November
HomeDự ánInternet Computer Protocol là gì? Hiểu về Internet Computer Protocol trong 5...

Internet Computer Protocol là gì? Hiểu về Internet Computer Protocol trong 5 phút.

Date:

Đăng kí theo dõi

- Nhận các bản tin cập nhật thị trường tiền số liên tục

Thông tin về Dfinity Foundation

Dfinity đã và đang nghiên cứu để tạo ra giải pháp dựa trên blockchain đầu tiên chạy ở tốc độ web với khả năng tăng dung lượng vô hạn. Được gọi là “Internet Computer”, nó sẽ có thể lưu trữ vô hạn các ứng dụng và hợp đồng thông minh, đồng thời lưu trữ bất kỳ lượng dữ liệu nào.

Máy tính Internet

Dfinity đang biến Máy tính Internet phi tập trung thành hiện thực. Hình ảnh qua Dfinity.org

Dfinity không phải là mới. Ban đầu nó được hình thành vào năm 2015 bởi Dominic Williams và đã phát triển kể từ đó. Dominic vẫn là chủ tịch và nhà khoa học chính của Quỹ Dfinity, đồng thời là người phát ngôn mạnh mẽ nhất cho việc áp dụng công nghệ Máy tính Internet của Dfinity.

Trong khi Dfinity được thành lập tại Palo Alto, California và vẫn duy trì một trung tâm nghiên cứu ở đó, Quỹ Dfinity hiện đang điều hành dự án có trụ sở tại Zug, Thụy Sĩ. Có một trung tâm nghiên cứu thứ hai nằm ở đó, và một trung tâm thứ ba đặt tại San Francisco, California. Dự án hiện có hơn 120 nhân viên, tất cả đều làm việc hướng tới việc tạo ra giải pháp internet thế hệ tiếp theo.

Thông tin về Internet Computer Protocol (ICP)

ICP là gì?

Internet Computer Protocol (ICP) là giao thức blockchain có khả năng quản lý, vận hành một mạng lưới dữ liệu bằng các node được chạy trên các máy chủ trên toàn thế giới. ICP sử dụng các smart contract có tên là các canisters, để tạo ra một blockchain có khả năng mở rộng cao và khả năng phát triển ứng dụng dễ dàng.

ICP Protocol có tính phi tập trung, là một trung tâm dữ liệu không phụ thuộc vào bất cứ một hệ thống máy tính nhỏ lẻ nào, mà hoạt động bằng sự đóng góp của tất cả các máy tính cá nhân trong hệ thống. Điều này khiến cho bảo mật mạng lưới được đảm bảo, cũng như khiến cho quá trình phát triển frontend website trở nên dễ dàng khi người dùng có thể truy cập ứng dụng qua các trình duyệt web và điện thoại.

qzQEuzxpTcPBYqHj07tW5MWpDLedwGvzkOKZ6KnN7eDUgJTSce2UNT0I9WSs xFwAGBmWDivo88aC hSWvWAhgiDQ94Z5QSZbIwrx VDy2g kPgvn1DRhJOCTJVQ7HQWa3YurN5

Quá trình phát triển ICP

ICP đã được phát triển thông qua rất nhiều giai đoạn từ khi được Dfinity bắt đầu phát triển vào cuối năm 2016:

DoiItGQE0exqEJrZib C6ngjkW4XZ5HW5IMr9Ng5qCe0Th9QylxnRQE7k5Xc kN7Aqi7ac3z lWV9RQXddVwAVo2tvnU85H1tKP V
  • Copper: Dfinity cho ra mắt phiên bản đầu tiên của ICP, mang tên the DFINITY Canister SDK (V0.3.0). Họ cũng cho ra mắt một ngôn ngữ lập trình mới đặc chuẩn cho việc phát triển dự án trên nền tảng mới này, sử dụng WebAssembly.
  • Bronze: Ra mắt World Economic Forum – nền tảng mạng xã hội đầu tiên được phát triển trên ICP, mang tên là LinkedUp (phiên bản trên web mở của LinkedIn). Cùng trong giai đoạn này, một số ứng dụng demo khác cũng được khởi chạy trên ICP.
  • Tungsten: Giai đoạn phát triển này cho phép các nhà phát triển có thể tham gia xây dựng dApp trên nền tảng ICP. Hệ sinh thái các cơ sở hạ tầng phục vụ nhà phát triển trên nền tảng được mở rộng nhanh chóng. Các hoạt động tiêu biểu có thể kể tới Tungsten Hackathon 48 giờ.
  • Sodium: Ra mắt hệ thống quản trị thuật toán NNS, phục vụ quá trình quản trị nền tảng. Các validators muốn đóng góp vào bảo mật của nền tảng cần phải được hệ thống này xác nhận và cấp phép. NNS cũng xử lý việc trao thưởng cho các validators và delegators, từ đó đưa token ICP vào vận hành.
  • Mercury: Mainnet của ICP ra mắt. Thời gian ra mắt được Dfinity thông báo lần đầu tiên vào 2018, nhưng lùi lại vào cuối năm 2020. Cuối cùng, dự án thông báo sẽ cho ra mắt public mainnet vào 07/05/2021.

Điểm nổi bật của Internet Computer Protocol

Cấu trúc của Internet Computer Protocol bao gồm 4 tầng như hình phía dưới. Thông qua các smart contract được gọi là canisters, người dùng và các nhà phát triển có thể triển khai code, lưu trữ dữ liệu trên tầng trên cùng – Internet Computer Protocol.

Sau khi tương tác với phần Protocol, dữ liệu sẽ đi xuống hai tầng dưới bao gồm ICP Protocol, IP/ Internet và tới Trung tâm dữ liệu người dùng.

Uq8Z4ZMzVo2uzguL89A 5S9Z dtMb EuQy8 dWJo3PP7QRxRx1HLYidTsZhZ2wG8E 9g6o0lojB2t7NSDvwHdCdN7NSnQPEbsCNG1i sIOIGnBhsZb1rppcjFmTBVi226lZVuh1c

Sử dụng Internet Computer Protocol sẽ cho phép người dùng tạo các website, phát triển dApps, hệ thống bằng cách đưa thẳng các dữ liệu phát triển lên trên mạng internet mở.

Thông qua Network Nervous System (NNS) được phát triển bởi Dfinity Foundation, các nhà phát triển và người dùng sẽ có quyền quyết định dữ liệu của mình được ai truy cập, trao lại quyền quản lý dữ liệu cho người dùng cuối. Bởi vậy, thông tin của người dùng dApp sẽ không rơi vào tay các chủ server, các nhà phát triển server như Facebook, Google,…

Để được chạy node trên nền tảng ICP, các validator phải được cấp chứng nhận DCID (Data Center Identity) thông qua cơ chế quản trị bằng thuật toán của hệ thống NNS (Network Nervous System). Dfinity Foundation nói rằng, khả năng thực hiện giao dịch trên nền tảng của họ sẽ chỉ tốn 3-5 giây – một con số đáng ngưỡng mộ so với nền tảng Ethereum hiện tại.

Thông tin token Internet Computer Protocol

Key metrics

  • Token Name: Internet Computer Protocol Token
  • Ticker: ICP
  • Blockchain: Dfinity
  • Token Standard: Updating…
  • Contract: Updating…
  • Token type: Utility, Governance.
  • Total Supply: 469,213,710 ICP
  • Circulating Supply: 124,048,742.19 ICP

Token Use Case

Là một token nền tảng, token ICP vừa là token quản trị vừa là token utility của dự án. Token ICP có hai công dụng chính như sau:

  • Khóa token ICP để vote cho các đề xuất và nhận thưởng dựa trên hoạt động tham gia vào quá trình quản trị.
  • Dùng ICP để trả phí giao dịch trên nền tảng. Các nhà phát triển và người dùng trên nền tảng đều cần phải trả khoản phí này nếu tạo ra, tương tác hay sử dụng dApp.

Đội ngũ dự án, Nhà đầu tư & Đối tác

Đội ngũ dự án

được giám sát bởi Dfinity Foundation, một tổ chức phi lợi nhuận có trụ sở tại Zug, Thụy Sĩ. Chủ tịch kiêm nhà nghiên cứu chính của nó cũng là người sáng lập ra Dfinity, Dominic Williams .

Ông bắt đầu sự nghiệp nghiên cứu vào năm 1995 khi ông tốt nghiệp Đại học King ở London. Trong những năm qua, ông đã phát triển một số sản phẩm phần mềm sáng tạo và là một doanh nhân nổi tiếng, tạo ra một số công ty thành công.

Lãnh đạo Dfinity

Đội ngũ lãnh đạo tại Dfinity, đứng đầu là Dominic Williams. Hình ảnh qua Dfinity.org

Trong nhóm Nghiên cứu và Phát triển của Dfinity có Ben Lynn , Timo HankeAndreas Rossberg .

Ben là chữ “L” từ mật mã “BLS” được áp dụng bởi “Threshold Relay” để tạo ra tính ngẫu nhiên và đạt được độ bảo mật, tốc độ và quy mô đáng kinh ngạc trong các mạng công cộng. Từng là Tiến sĩ Stanford dưới thời Dan Boneh, Ben gia nhập nhóm Dfinity sau 10 năm đảm nhiệm vai trò kỹ sư cấp cao tại Google.

Timo từng là Giáo sư Toán học và Mật mã tại Đại học Aachen ở Đức nhưng lại nghiên cứu về Bitcoin. Vào năm 2013, ông đã tạo ra AsicBoost để giảm số lượng cổng trên các chip khai thác Bitcoin và tăng hiệu quả khai thác Bitcoin lên 20-30%, từ đó đã trở thành một tiêu chuẩn trong các hoạt động khai thác quy mô lớn.

Andreas trước đây là Kỹ sư nhân viên tại Google, nơi anh đồng thiết kế máy ảo WebAssembly, hiện tiếp tục là biên tập viên chính của đặc tả ngôn ngữ và làm việc trên công cụ JavaScript V8 cho Chrome. Andreas trước đây là nhà nghiên cứu sau tiến sĩ tại Viện Max Planck.

Đội Dfinity

Nhóm Dfinity toàn cầu. Hình ảnh qua Dfinity.org

Ngoài ra, có hơn 100 nhà khoa học, nhà lãnh đạo doanh nghiệp và lập trình viên tận tâm và xuất sắc tại ba trung tâm nghiên cứu (Palo Alta và San Francisco ở California và Zug, Thụy Sĩ), tất cả đều tận tâm biến Máy tính Internet thành hiện thực.

Nhà đầu tư

Dfinity Foundation đã có những vòng gọi vốn với giá trị khổng lồ trong quá khứ. Đầu năm 2018, họ đã thành công gọi vốn 61 triệu đô từ nhiều quỹ đầu tư.

Không dừng lại ở đó, vào cuối năm 2018, họ gọi vốn thành công 102 triệu đô (một con số khổng lồ trong thị trường gọi vốn crypto ngay cả trong thời điểm hiện tại), được dẫn đầu bởi hai quỹ là a16z và Polychain.

Các quỹ đầu tư khác bao gồm: SV Angel, Aspect Ventures, Village Global, Multicoin Capital, Scalar Capital, và Amino Capital, KR1.

Tổng số tiền họ được đầu tư từ khi được thành lập vào năm 2015 cho tới cuối năm 2018 là 195 triệu đô. Sau đó, họ không công bố thêm thông tin nào về việc gọi vốn.

Roadmap

Lộ trình phát triển trong vòng 20 năm cho dự án gần đây đã được Quỹ DFINITY tiết lộ.

Trong vòng năm năm: các trường học sẽ dạy về Internet Computer và Motoko (ngôn ngữ lập trình Internet Computer). Một số dịch vụ internet mở sẽ đạt được thành công đáng kể và sẽ có sự hiểu biết rộng rãi về ICP là gì.

Trong vòng 10 năm: Internet Computer sẽ vượt qua hệ sinh thái internet độc quyền khép kín; dòng tiền sẽ tiếp tục được chuyển hướng đến ICP từ các công ty internet kế thừa; và DeFi sẽ ngang bằng với công nghệ tài chính truyền thống.

Trong vòng 20 năm: ICP sẽ phát triển lớn hơn Internet ngày nay. Hầu hết cơ sở hạ tầng quan trọng của xã hội sẽ được lưu trữ trên đó và các cá nhân trên toàn thế giới sẽ được hưởng lợi từ quyền riêng tư và tự do cá nhân được cải thiện hàng loạt.

Tổng kết

Trên đây là tất cả thông tin về Internet Computer Protocol (ICP) mà Coin Moi muốn gửi tới các bạn. Chúc các bạn có những quyết định đầu tư đúng đắn!

Nếu bạn thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ tới cộng đồng để mọi người cùng biết tới nhé. Cảm ơn mọi người đã xem bài viết. Chúc mọi người đầu tư thành công!

Đừng quên theo dõi các kênh cộng đồng của CoinMoi để cập nhật tin tức sớm nhất nhé.

Tin tức khác

Bitcoin onchain tuần 47/2024: Làn sóng thanh khoản

Bitcoin đang liên tục đạt ATH mới, được hỗ...
Index